Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng

Bệnh nhân COVID-19 không có triệu chứng hay F0 có triệu chứng, F0 kèm theo có bệnh lý nền cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng chuyên biệt theo từng đối tượng giúp tăng cường sức đề kháng, mau chóng phục hồi, đề phòng cơ thể suy kiệt dẫn tới suy dinh dưỡng, thậm chí có thể tử vong.

 

Theo thống kê phân loại về số người nhiễm COVID-19, có khoảng 80% người mắc COVID-19 (F0) không có triệu chứng, 20% còn lại là  F0 có triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Dưới đây là bài viết của ThS. BS Nguyễn Văn Tiến - Trung tâm Giáo dục Truyền thông Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

 

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 1
 

 

ThS. BS Nguyễn Văn Tiến - Trung tâm Giáo dục Truyền thông Viện Dinh dưỡng Quốc gia

1. Chế độ ăn cho F0 không có triệu chứng

Với  F0 không có triệu chứng, chế độ ăn như người khỏe mạnh bình thường như sau:

Ăn đủ nhu cầu, ăn đa dạng và phối hợp từ 15-20 loại thực phẩm, thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm trong ngày. Khẩu phần ăn hàng ngày cần có sự phối hợp ở tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản... đậu, đỗ...) cũng như chất béo động vật và thực vật.

Nên sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ cá, các loại đậu đỗ, dầu thực vật, hạn chế các chất béo từ các thịt gia cầm như gà, vịt...,thịt động vật như lợn, bò...

Nên sử dụng chất đạm đa dạng từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau và ngay cả trong một nguồn thực phẩm động vật hoặc thực vật.

Hạn chế các loại thịt đỏ 70-80g/ngày/người như bò, heo, cừu... tăng cường ăn thực phẩm lành mạnh như cá, hải sản, trứng, sữa và các chế phẩm của sữa, thịt gia cầm, các loại đậu đỗ, đậu tương và sản phẩm từ đậu tương,....

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 3

Khẩu phần ăn hàng ngày cho F0 cần có sự phối hợp với tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản... đậu, đỗ...) cũng như chất béo động vật và thực vật.

Với người trưởng thành: nên ăn chất đạm động vật theo tỉ lệ khoảng 30%-50% tổng số chất đạm, tỷ lệ lipid động vật / lipid tổng số là dưới 60%. Tuổi càng cao thì nên ăn lượng protein từ động vật vừa phải, cần bổ sung lượng protein hợp lý theo tỷ lệ là 1/3 đạm động vật và 2/3 đạm thực vật.

Với trẻ nhỏ: nguồn đạm động vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, vì vậy lượng protein nên theo tỷ lệ là 2/3 đạm động vật và 1/3 đạm thực vật trong mỗi bữa ăn hàng ngày.

Ví dụ: một nam thanh niên 19 tuổi nhu cầu protein là 71g/ngày thì cần ăn các thực phẩm giàu chất đạm là 100g thịt lợn, cá chép 150g, lạc 50g và 50g đậu tương một ngày, thì tỷ lệ protein động vật so với protein tổng số là 56,8% (40.5 x 100 : 71.3 = 56.8%).

Tăng cường sử dụng rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày, vì rau quả cung cấp các vitamin và khoáng chất chống oxy hóa. Các vitamin A, C , D, E và chất khoáng như sắt, kẽm,…có vai trò trong chống viêm, chống nhiễm trùng, nâng cao sức đề kháng và miễn dịch. Nhu cầu rau xanh 300-400 g/người/ngày và quả chín 200-300g.

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 4

Bổ sung nước thường xuyên: Với người trưởng thành, cần bổ sung từ 1,6 – 2,4 lít nước/người/ngày (tương đương 8 – 12 ly thủy tinh).

Cách chế biến bữa ăn

Khi chế biến bữa ăn nên dùng thêm các loại gia vị như hành, tỏi, xả, gừng,…vì ngoài vitamin và khoáng chất, chúng còn có chất kháng sinh thực vật. Đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước, trong và sau khi chế biến. Thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu.

Bổ sung nước thường xuyên: Với người trưởng thành, cần bổ sung từ 1,6 – 2,4 lít nước/người/ngày (tương đương 8 – 12 ly thủy tinh). Ngoài việc đảm bảo nhu cầu nước hàng ngày, một số ít người F0 có thể diễn biến ho, sốt, viêm phổi,… dẫn đến bị mất nước và một số chất điện giải như natri, kali,…vì thế tăng cường bổ sung nước để bù lại lượng nước đã mất giúp cho cơ thể mau phục hồi là rất cần thiết.

Việc lựa chọn nước uống để bổ sung thêm là các loại nước như oresol, nước dừa, sinh tố hoa quả chanh, nước cam, nước bưởi ép, nước soài, rau má,… Ngoài cung cấp nước, chúng còn cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Không nên sử dụng rượu, bia vì khó cho việc theo dõi diễn biến của bệnh. Hạn chế sử dụng các loại nước ngọt, các loại nước có gas.

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 5

Tăng cường sử dụng rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày, vì rau quả cung cấp các vitamin và khoáng chất chống oxy hóa.

2. Chế độ ăn cho  F0 có triệu chứng nhẹ như sốt, ho, mất khứu giác,…

Người nhiễm COVID-19, có triệu chứng từ mức độ nhẹ cần phải quan tâm chế độ dinh dưỡng, để tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng, dẫn tới cơ thể bị suy kiệt, suy dinh dưỡng. Đặc biệt chú ý đến người cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú.

Cần thực hiện ăn đủ nhu cầu, ăn đa dạng, cân đối các chất dinh dưỡng, số bữa từ 3-5 bữa/ngày. Ngoài chế độ dinh dưỡng tốt, cần tăng cường hoạt động thể lực phù hợp với sức khỏe, với môi trường, các hoạt động thể lực như tập thở, đi bộ hoặc chạy tại chỗ, phẩy tay, tập Yoga,… thời gian khoảng 45-60 phút/ngày, với 2 lần/ngày.

Do yếu tố tinh thần và dấu hiệu của nhiễm COVID-19 mà người bệnh thường mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon vì vậy cần ăn nhiều bữa trong ngày, khoảng 5 bữa/ngày, không ăn quá no có thể gây khó thở (dễ nhầm lẫn với diễn biến của bệnh).

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 6

Người nhiễm COVID-19, có triệu chứng từ mức độ nhẹ cần phải quan tâm chế độ dinh dưỡng, để tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng, dẫn tới cơ thể bị suy kiệt, suy dinh dưỡng.

Cách chế biến món ăn: 

Các món ăn chế biến ở dạng mềm, thái nhỏ, hầm kỹ để dễ tiêu hóa và hấp thu. Nên ăn các món luộc, hấp, nấu thay thế các món ăn chiên, rán, nướng vì khó tiêu hóa;

Thay đổi món ăn thường xuyên, tránh đơn điệu để bữa ăn sẽ ngon hơn. Tăng cường bổ sung sữa và các sản phẩm của sữa 2 cốc/ngày, đặc biệt là sữa năng lượng cao.

Nếu ăn kém hoặc kém tiêu hóa thì cần bổ sung thêm probiotic mỗi ngày 2 lần, đồng thời bổ sung viên đa vitamin- khoáng chất cho người lớn, hay các dạng siro/cốm đa vitamin- khoáng chất cho trẻ em giúp người bệnh có cảm giác đói, thèm ăn, ăn ngon hơn, giúp cơ thể mau bình phục hơn.

Chế độ ăn cho F0 kèm theo bệnh lý nền

 F0 kèm theo bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân béo phì,…

Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị bệnh của bác sỹ, chế độ ăn bệnh lý giúp hạn chế và đẩy lùi tình trạng diễn biến của bệnh. Nếu không thực hiện đúng và nghiêm ngặt chế độ ăn bệnh lý, việc sử dụng thuốc điều trị bệnh sẽ kém hiệu quả.

Mỗi một bệnh nền sẽ có chế độ dinh dưỡng khác nhau, vì vậy người bệnh cần thực hiện theo tư vấn của bác sỹ dinh dưỡng.

Ví dụ người bệnh đái tháo đường thì lựa chọn và sử dụng theo chỉ số đường huyết của thực phẩm.

F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người (khoảng từ 1-2g muối)

Chế độ ăn nhạt vừa 800-1.200mg natri/ ngày/người tương đương (khoảng 2-3g muối ăn/ngày).

Chế độ ăn nhạt hoàn toàn 200-300mg natri/ngày/người và  lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm bữa ăn.

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 7

F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người (khoảng từ 1-2g muối)

3. Chế độ ăn cho  F0 có triệu chứng nặng

Người F0 cần điều trị tại các cơ sở bệnh viện, chế độ dinh dưỡng hoàn toàn phụ thuộc mức độ của triệu chứng để thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng cho phù hợp và theo chế độ ăn điều trị của bệnh viện.

 Nếu người F0 tỉnh táo thì có thể chủ động ăn uống. F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì chế độ ăn uống thì việc cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.

Chế độ dinh dưỡng cho F0 không triệu chứng, F0 kèm bệnh lý nền, F0 nặng - 8

F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.

Người nhiễm COVID-19 có triệu chứng từ mức độ nhẹ cần phải quan tâm chế độ dinh dưỡng, để tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng, dẫn tới cơ thể bị suy kiệt, suy dinh dưỡng.

Đặc biệt chú ý đến người cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú. Cần thực hiện ăn đủ nhu cầu, ăn đa dạng, cân đối các chất dinh dưỡng, số bữa từ 3-5 bữa/ngày.